GC & Phenikaa

0961 580 001

Tổng quan

Ung thư phổi là căn bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Đây là loại ung thư ác tính nhất, dễ di căn, lan từ phổi đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác trong cơ thể. Ung thư phổi được chia làm hai loại là: ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ. Chúng được chẩn đoán dựa trên hình dạng của tế bào dưới kính hiển vi. Ung thư phổi không tế bào nhỏ phổ biến hơn (chiếm khoảng 85%) bao gồm các thể: Ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn, ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn. Ung thư phổi tế bào nhỏ ít gặp hơn (chiếm khoảng 15%), được đánh giá là nguy hiểm nhất trong các dạng của ung thư phổi bởi khả năng phát triển nhanh gấp 2 lần các loại khác và nhanh chóng di căn xa (đến não).

  • Dạng phổ biến nhất
  • Thường gặp ở người đang hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc, nhưng cũng xuất hiện ở thanh niên, phụ nữ, và cả những người chưa từng hút thuốc.
  • Thường bắt đầu ở các vùng bên ngoài của phổi.
  • Thường khởi phát ở trung tâm của phổi.
  • Có thể gây triệu chứng ngay ở giai đoạn sớm so với ung thư ở vùng ngoại vi phổi.
  • Thường di căn sang các bộ phận khác của cơ thể do lưu lượng máu và bạch huyết liên tục lưu thông qua phổi.

Những người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn so với những người không hút. Nguy cơ này tăng theo thời gian hút và số lượng thuốc lá đã hút. Nếu bạn bỏ thuốc lá, ngay cả sau nhiều năm hút thuốc, bạn vẫn có thể giảm đáng kể khả năng mắc ung thư phổi.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư phổi thường chỉ xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển. Đây là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới tại Ấn Độ và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư ở nam giới.

Yếu tố nguy cơ

  • Sử dụng thuốc lá và hít phải khói thuốc thụ động (khói do người hút thuốc thở ra) làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.
  • Điều kiện sống và làm việc kém làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Bao gồm tiếp xúc với asen, crom, khí thải diesel, silica, niken và các hóa chất tại nơi làm việc, hoặc các hạt hóa chất độc hại bám trên vật dụng gia đình như rèm cửa, đồ nội thất.
  • Hít phải sợi amiăng đã được chứng minh có liên quan trực tiếp đến nguy cơ mắc ung thư phổi và các bệnh đường hô hấp khác. Amiăng được sử dụng rộng rãi trong xây dựng nhà ở, sản xuất phụ tùng ô tô và dệt may.
  • Tiếp xúc với khí radon phát sinh tự nhiên từ đất, đá, vật liệu xây dựng và khí đốt sinh hoạt. Khí radon có thể tích tụ trong nhà, đặc biệt là ở tầng hầm, và thường đạt nồng độ cao nhất tại đó.
  • Chế độ ăn uống không lành mạnh với lượng thấp các thực phẩm như cà rốt (giàu beta-caroten), thiếu vitamin A hoặc uống nước nhiễm asen đều làm tăng nguy cơ ung thư phổi.
  • Tiền sử gia đình có người mắc ung thư phổi ở thế hệ thứ nhất (bố mẹ, anh chị em ruột, con) hoặc sống chung với người bệnh, hay từng xạ trị vùng ngực, đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Các giai đoạn của ung thư phổi

Ung thư phổi thường không gây ra các triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu, khiến việc phát hiện sớm trở nên khó khăn nếu không xét nghiệm sàng lọc.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ có 4 giai đoạn chính như sau:

Giai đoạn 1: Tế bào ung thư phát hiện trong phổi nhưng chưa di căn đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác.

Giai đoạn 2: Tế bào ung thư được phát hiện trong phổi và đã di căn đến nhiều vị trí xung quanh phổi như thành ngực, màng phổi các hạch bạch huyết ở gần đó hay lớp màng bao quanh tim.

Giai đoạn 3: Tế bào ung thư bắt đầu lây lan nhiều hơn ra các vị trí khác, cụ thể như ở lồng ngực, giữa tim và phổi. Ung thư có nguy cơ lây lan sang cổ dưới.

Giai đoạn 4: Ung thư đã di căn đến lá phổi còn lại, các khu vực xung quanh phổi, hoặc các cơ quan xa. Giai đoạn này tế bào ung thư ko thể loại bỏ bằng phẫu thuật nữa.

Tổng quan

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay còn gọi là COPD là một bệnh viên phổi mạn tính gây cản trở luồng khí lưu thông ra khỏi phổi. Triệu chứng của bệnh bao gồm khó thở, ho, có đờm và thở khò khè. người mắc các bệnh sau có nguy cơ mắc COPD: – Emphysema (B khí phế thũng): Bị tổn thương phổi do hút thuốc lá hoặc hít phải các khí gây kích ứng và các hạt bụi khác trong thời gian dài. Trong bệnh này, các phế nang – những túi khí nhỏ ở phổi bị phá hủy. – Viêm phế quản mạn tính: Ho kéo dài kèm theo đờm. Các triệu chứng của COPD thường không xuất hiện cho đến khi phổi bị tổn thương đáng kể và thường nặng hơn theo thời gian, đặc biệt nếu tiếp tục hút thuốc lá. Tại Việt Nam, COPD có tỷ lệ tử vong còn cao hơn tỉ lệ tử vong do tai nạn giao thông. Người mắc COPD có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch, ung thư phổi và nhiều bệnh lý khác. Bệnh có thể phòng ngừa được nếu phát hiện sớm. Hầu hết người bệnh có thể kiểm soát các triệu chứng của bệnh, đồng thời giảm nguy cơ biến chứng của bệnh.

Kiếm tra sức khỏe định kì giúp phát hiện các bệnh lý về phổi sau khi mắc Covid 19

Yếu tố nguy cơ

  • Người hút thuốc lá và tiếp xúc với khói thuốc lá: Làm tăng nguy cơ mắc COPD, đặc biệt với trường hợp người mắc hen suyễn hoặc có các yếu tố di truyền về bệnh.
  • Môi trường sống và làm việc không lành mạnh: Tiếp xúc với bụi, hóa chất tại nơi làm việc hoặc khói từ việc đốt nhiên liệu trong nhà (nhiên liệu để nấu ăn và sưởi ấm) đều có thể làm tăng nguy cơ mắc COPD.
  • Tuổi tác: Nguy cơ mắc COPD tăng theo tuổi, đặc biệt là ở những người trên 40 tuổi. Do các triệu chứng của bệnh thường mất nhiều năm để phát triển.
  • Rối loạn di truyền: Mặc dù đây là trường hợp hiếm gặp, nhưng thiếu alpha-1-antitrypsin – một loại protein quan trọng bảo vệ phổi cũng có thể gây ra một số trường hợp COPD.